Mẫu đơn cam kết sở hữu nhà ở duy nhất để xin cấp đất tái định cư ? Tư vấn mua bán đất tái định cư
Mẫu đơn cam kết sở hữu nhà ở duy nhất để xin cấp đất tái định cư ? Tư vấn mua bán đất tái định cư
Tư vấn mua bán đất tái định cư theo quy định pháp luật hiện nay ? Không thi hành quyết định cưỡng chế có vi phạm pháp luật không ? Tư vấn về quyền lợi khi nhà nước giải phóng mặt bằng ? … sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn cụ thể:
1. Mẫu đơn cam kết sở hữu nhà ở duy nhất để xin cấp đất tái định cư
Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi là hiện tại gia đình thuê đất ở , nội tiền thuê theo năm. Hiện đang thuộc khu vực giải toả để mở rộng đường. Và được hướng dẫn về việc đền bù tháo dỡ, cung cấp đất tái định cư mới. Bên xã phường có yêu cầu gia đình làm bản cam kết về việc không có nơi ở thì sẽ được cấp đất.Em có tìm hiểu nhưng không thấy có thông tư nghị định hay điều luật nào quy định về việc khi xin cấp đất tái định cư phải làm đơn cam kết không có nơi ở khác mới được cấp đất tái định cư ?Mong luật sư giúp đỡ. E xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại điều 79 Luật đất đai 2013 thì khi nhà nước thu hồi đất ở mà thuộc trường hợp hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Theo đó, theo quy định của pháp luật thì khi có quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền phải thành lập ban giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm kê, đo đạc, tìm hiểu những thông tin cần thiết và đưa ra phương án bồi thường phù hợp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay quá trình quản lý đất đai của nước ta chưa được kiểm soát chặt chẽ, cho nên rất khó có thể xác định được ngoài phần đất bị thu hồi thì người có đất bị thu hồi còn có phần đất ở nào khác hay không, cho nên, thực tế hiện nay cơ quan có thẩm quyền thường yêu cầu người sử dụng đất tự cam kết về việc sử dụng đất của mình.
Bạn có thể tham khảo mẫu xác nhận sử dụng bất động sản duy nhất như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hành phúc
Thành phố A, ngày24 .tháng 09 năm2018
GIẤY XÁC NHẬN CHỈ CÓ DUY NHẤT MỘT BẤT ĐỘNG SẢN
Kính gửi: UBND xã, phường, thị trấn…….
Tôi/Chúng tôi là:
Ông:.Nguyễn Văn A Sinh năm: .1980
CMND số: 0123456789 do Công an: Tỉnh A cấp ngày 9/11/2010
Vợ là bà: Nguyễn Thị B Sinh năm: 1985
CMND số:1234567890 do Công an: Tỉnh A cấp ngày 20/10/2010
Chúng tôi cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số 6, ngách 30 đường B, thành phố A
Bằng văn bản này tôi xin cam kết, trình bày và đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có duy nhất một bất động sản đến thời điểm hiện nay, cụ thể như sau:
Ngày.24../..09../..2014….. tôi/chúng tôi đã được UBND…….thành phố A…….cấp cho Giấy chứng nhận…quyền sở hữu nhà ở……… đối với nhà/nhà đất tại..số 6, ngách 30 đường B, thành phố A… theo Quyết định …số 123……. Đây là căn nhà duy nhất của tôi/chúng tôi, ngoài ra tôi/chúng tôi không còn bất động sản chung/riêng nào hết.
Tôi/chúng tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm trước Quý cơ quan, trước pháp luật về toàn bộ nội dung trình bày tại văn bản này, nếu có bất kỳ sự lừa dối, che dấu nào tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Nếu tôi/chúng tôi vi phạm cam kết này tôi xin chịu trách nhiệm toàn bộ về hành vi của mình và tự bỏ tiền đi nộp thuế, tiền phạt thuế và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
Tôi/Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Quý cơ quan!
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ ho tên)
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Xem thêm: Vợ có nhà ở riêng thì chồng có được mua nhà ở xã hội không ? Mức thuế phải nộp khi mua nhà đất
2. Tư vấn về quyền lợi khi nhà nước giải phóng mặt bằng ?
Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Năm 1990 bố tôi có được đền bù đất từ đường I – khu Đuôi Cá – Giáp Bát – Giải Phóng – Hà Nội do giải tỏa làm đường I vào khu vực phía trong (cũng có nhiều hộ gia đình cũng được đền bù do di dời làm đường vào khu đất mới). Đất được UBNX cấp phép cho làm nhà, tuy nhiên chưa có sổ đỏ. Năm 1991-1992 bố tôi có bán đất cho chủ khác, giấy tờ viết tay, chưa bàn giao ra xã.
Sau đó vài năm chủ đất mua không nộp thuế đất nên xã có yêu cầu bồ tôi đóng thuế đất và việc thực hiện đóng thuế đất bố tôi vẫn đóng từ đó đến nay (từ năm 1997- đến nay). Hiện tại hộ khẩu của bố tôi và gia đình anh trai vẫn ở khu đất đó nhưng từ sau bán thì bố tôi và gia đinh anh trai không sống ở đó mà chuyển ra chô khác. Diện tích đất đóng thuế là 100 m2, nhưng khi bán trên giấy chỉ viết là 80m2. Sau này khi liên lạc với chủ đất mua đó thì họ nói là họ vẫn chưa có nhu cầu về nhận đất và vẫn công nhận cho bố tôi vẫn còn 20m2 tại khu đất đó. Qua tìm hiểu thì trên xã nay đổi thành phường trong bản đồ trích lục đã ghi tên chủ đất mua đó. Tuy nhiên trong quá trình lâu chủ đất mua không về ở nhà trên đó bị dột nát nên bố tôi có vào sủa chữa để ở. Sau khi sửa chữa xong thì có giao cho ông T hàng xóm trông nom gúp. Bố tôi có làm thỏa thuận với ông Ký là trông nom đến khi chủ đất về làm thủ tục thì sẽ giao lại để bố tôi bàn giao cho chủ mua. Thời hạn cho ông T mượn là từ năm 2009-2011.
Phía sau khu đất của các nhà được phân vào khu đất mới có một khu đất xen kẹt phía trong, thuộc đất của xã khác, trước kia là con mương nên bị lấp là phần đất lưu không (không có đường ra nếu muốn ra chỉ đi ra trên phần đất 100m2 của các nhà), ông T lợi dụng trong quá trình quản lý đã xây nhà trên khu đất lưu không đó. Sau khi hết hạn ông T lấy lý do là đất bố tôi đã bán nên không trả lại mà vẫn quản lý khu đất từ 2011 đến nay, bao gồm cả khu đất lưu không và đất mà bố tôi cho mượn.
Vậy tôi xin hỏi luật sư một vài nội dung như sau:
1. Quyên lợi của bố tôi với khu đất đó hiện nay như nào ? Quyền lợi của chủ mua đất với khu đất ?
2. Trường hợp ông T hàng xóm có chiếm được phần đất lưu không hay không? và việc ông Ký được giao đất nhưng hết thời hạn không trả sẽ xử lý như nào ? ai là người có quyền yêu cầu ông ký trả lại khu đất.
Nếu có thêm các nội dung tư vấn liên quan cũng nhờ Luật Sư tư vấn gúp.
Người gửi: T.T
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
“Điều 131, Bộ luật Dân sự năm 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Điều 16 Luật đất đai ( năm 1987) quy định như sau:
Điều 16. Việc chuyển quyền sử dụng đất đai chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;
2- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất;
3- Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó.
Việc chuyển quyền sử dụng đất đai nói trong Điều này, nếu ở nông thôn thì do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nếu ở thành thị thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định.
Mục 2.2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình. quy định như sau:
2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai (năm 1993) có hiệu lực).
Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:
a. Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b. Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
b.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;
b.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 quy định như sau:Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 20141. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo như những thông tin của bạn thì: “Năm 1991-1992 bố tôi có bán đất cho chủ khác, giấy tờ viết tay, chưa bàn giao ra xã.”. Tuy nhiên, “trên xã nay đổi thành phường trong bản đồ trích lục đã ghi tên chủ đất mua đó”. Cần xác định rõ trường hợp này có trùng với trường hợp nào ở điểm b mục 2.2 không. Từ đó mới xác định được quyền và nghĩa vụ các bên. Tuy nhiên, nếu bố bạn xác nhận rằng giữa hai bên vẫn có thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên tiến hành các thủ tục công nhận khi đó bố bạn có thể yêu cầu chủ mua đất hoàn lại số tiền đóng thuế đất và thanh toán chi phí sửa chữa, quản lý.
Trường hợp ông T lấn chiếm phần đất lưu không, cần phải xét ông T thuộc trường hợp nào của Điều 22 nghị định 43/2014/NĐ-CP. Từ đó có thể biết ông T có thể xác lập quyền sở hữu đối với mảnh đất đó hay không hay buộc trả lại phần đất đó cho xã.
Việc ông Ký: xác định ai là người có quyền sử dụng đất trong trường hợp này, từ đó xác định người có quyền yêu cầu ông Ký trả lại đất. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, bố bạn cũng có quyền yêu cầu ông Ký trả lại đất vì ít nhất là bố bạn có quyền sử dụng 20m2 đất.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất ? Hướng dẫn chính sách đền bù khi bị thu hồi đất đai ?
3. Tư vấn về việc lấy lại mặt bằng ?
Xin chào công ty luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Năm 2004 ông T có mua mảnh đất của ông Q với diện tích là 110 m2. Do chưa có nhu cầu sử dụng nên cho gia đình ông Q mượn để sử dụng công trình phụ trên mảnh ấy (mảnh đất chưa phân gianh giới vẫn gắn liền với mảnh đất của chủ cũ là ông Q).
Đến năm 2014 ông T có bán mảnh đất ấy cho tôi. Mọi thủ tục pháp lý đã hoàn tất. giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chuyển sang tên tôi. Nhưng khi tôi mời địa chính đến đo mốc giới thì ông Q không mở cửa cho chúng tôi đo mốc giới. Ông Q yêu cầu ông T đền bù cho dãy công trình phụ (mà theo như ông Q thì giữa ông Q và ông T đã thoả thuận khi mua bán, nhưng theo như ông T nói thì ông T có thoả thuận nào mà chỉ cho mượn đất để sử dụng). Và đền bù tiền thuế đất từ năm 2004 đến 2014 cho ông Q. Vì có tranh chấp tài sản trên đất đó nên cho đến nay tôi vẫn chưa đo được mốc giới và chưa thể sử dụng được. Và hiện nay gia đình ông Q đang để gạch trên mảnh đất của tôi. Tôi có yêu cầu ông Q di chuyển đi nơi khác để tôi lấy lại mặt bằng nhưng ông Q không làm theo yêu cầu của tôi. Tôi xin hỏi:
– Việc đo mốc giới có cần phải ông Q đồng ý mở cửa tôi mới đo được hay chỉ cần có mặt chính quyền và địa chính thôi?
– Tôi có quyền khởi kiện ông Q về tội chiếm dụng tài sản của người khác không?
– Còn về phía ông T ( bên bán đất cho tôi) không hợp tác để giao đất cho tôi thì tôi phải giải quyết như thế nào?
– Quy trình khởi kiện nếu cần để đòi lại mặt bằng?
Tôi xin trân thành cảm ơn và mong sớm nhận được hồi âm của quý công ty.
>> Luật sư tư vấn Luật Đất đai gọi: 1900.6162
Trả lời:
Quy định tại Khoản 4 điều 31 Luật đất đai 2013:
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Đồng thời theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.Cụ thể hơn tại Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.”
Theo các quy định trên thì việc đo đặc ranh giới sẽ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành và chủ sở hữu có nghĩa vụ hợp tác cùng với cán bộ đo đạc.
Theo quy định của luật đất đai nếu gia đình bạn có đầy đủ tài liệu chứng minh quyền sử dụng của mình đối với thửa đất nêu trên khi có tranh chấp nếu không tự thỏa thuận được, gia đình bạn có quyền khởi kiện vụ việc tại tòa án nơi có thửa đất để đòi lại quyền lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ Điều 202, 203 Luật đất đai năm 2013:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Để khởi kiện bạn cần phải chuẩn bị đơn khởi kiện theo quy định tại điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu chứng minh cho quyền lợi của mình.
Như vậy việc các bên có tranh chấp về đất đai thì bạn cần làm đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Trên cơ sở biên bản hòa giải không thành thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
>> Xem thêm: Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ? Thủ tục mua bán, tách sổ của lô đất ?
4. Tư vấn mua bán đất tái định cư ?
Thưa Luật sư, Vợ chồng ông A được chủ đầu tư bố trí 01 suất nền đất tái định cư. Vợ chồng ông A bán suất nền tái định cư này cho ông B qua hợp đồng ủy quyền được công chứng. Tôi mua lại suất nền tái định cư này từ ông B qua hợp đồng mua bán được văn phòng luật sư chứng thực.Sau khi mua nền tôi đã đóng 100% giá trị tiền xây nhà và các loại thuế khác cho Chủ đầu tư để xây dựng theo thiết kế. Hiện nay sổ đỏ đang được chủ đầu tư làm thủ tục và ra sổ đỏ. Tuy nhiên do nợ nần mà Ông B trốn khỏi địa phương không liên lạc được, tôi đã dò hỏi và tìm được vợ chồng ông A (chủ đất). Đến thời điểm hiện tại ông B còn nợ lại vợ chồng ông A là 40 triệu trong khi tôi chỉ còn nợ ông B 10 triệu đồng. Tôi đã gặp và thương lượng với vợ chồng ông A (chủ đất) sẽ trả hết nợ 40 triệu để được sang tên khi có sổ đỏ nhưng vợ chồng ông A sợ ông B trở về khiếu kiện.Cho tôi hỏi Luật sư, Nếu ông B có quay lại và khiếu nại vợ chồng ông A thì có đúng không và trong trường hợp này tôi trả hết 40 triệu còn thiếu để được vợ chồng ông A sang tên có được không và nếu được thì cần thủ tục gì?Tôi xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, bạn cần xem xét hợp đồng ủy quyền của ông B với vợ chồng ông A còn hiệu lực hay không, nếu hết hiệu lực thì bạn có thể thỏa thuận thủ tục sang tên với vợ chồng ông A mà không cần thông qua ông B. Nếu hợp đồng ủy quyền vẫn còn hiệu lực thì bạn có thể thương lượng với vợ chồng ông A đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền theo Điều 588 Bộ luật dân sự 2005 để hoàn thành thủ tục sang tên:
” 1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.
Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.
2. Trong trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.”
Do bạn không trình bày rõ ràng nên chúng tôi không biết hợp đồng ủy quyền của ông B và vợ chồng ông A là có thù lao hay không có nhưng dù có thù lao hay không thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào. Mặt khác, do ông B bỏ trốn nên ông A không thể thông báo được, cho nên nếu ông B quay lại thì không có quyền khiếu nại ông A. Nếu bạn thỏa thuận với vợ chồng ông A thì bạn có thể làm thủ tục sang tên, thủ tục được quy định như sau:
Thứ nhất, về các giấy tờ cần thiết, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;
– Hộ khẩu thường trú của người mua;
– Trích lục thửa đất;
– Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
– Chứng từ nộp tiền thuế đất.
Thứ hai, về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bên nhận chuyển nhượng (bạn) nộp 1 bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Kể từ ngày các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thứ ba, về lệ phí, bạn cần nộp những khoản sau:
– Thuế thu nhập cá nhân
– Lệ phí trước bạ khi làm thủ tục đăng lý quyền sử dụng/ quyền sở hữu.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Ngoài ra còn có thể phải nộp lệ phí địa chính khác do cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc địa chính.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất ? Xử lý tranh chấp quyền sở hữu nhà ở ?
5. Không thi hành quyết định cưỡng chế có vi phạm pháp luật không ?
Kính chào luật sư! Xin Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi vụ việc sau, xin cảm ơn Tôi có khiếu nại về việc Ban đền bù GPMB Quốc lộ 1A huyện Ninh Phước không bồi thường tài sản vật kiến trúc khi áp giá đền bù.Huyện trả lời lần 1 vẫn không áp giá đền bù. Tôi có đơn gởi đến UBND tỉnh Ninh Thuận nhưng chưa nhận được trả lời. Tôi tiếp tục làm đơn gởi đến Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh . Ngày 05/8/2015, tôi có nhận Quyết định của huyện vẫn không giải quyết theo yêu cầu, trong điều 3 của Quyết định này có nêu nếu tôi không đồng ý với Quyết định của huyện thì gửi đơn đến tỉnh. Vào ngày 06/8/2015, là ngày hẹn gặp của Đại biểu quốc hội đại biểu đọc quyết định của huyện, họ hướng dẫn tôi làm đơn gửi đoàn đại biểu Quốc hội và UBND tỉnh. Ngày 07/8/2015, tôi chuẩn bị nộp đơn thì UBND thị trấn Phước Dân thừa lệnh của UBND huyện Ninh Phước Tống đạt Quyết định cưỡng chế và lập biên bản.Xin hỏi quý Luật sư :1/ Như vậy Quyết định thông báo có 02 ngày, tôi chưa kịp làm đơn mà huyện lại ra quyết định cưỡng chế vậy có đúng luật không2/ Nếu tôi không chấp hành Quyết định cưỡng chế thì tôi có vi phạm pháp luật không?Người gửi :N.T.H

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Người dân có quyền khiếu nại hay khởi kiện các quyết định liên quan đến việc thu hồi đất nhưng song song đó vẫn phải chấp hành việc giao đất cho chính quyền.
Khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014 của Chính phủ nêu rõ: Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Khoản 2. Điều 71.Luật đất đai 2013
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Đủ các điều kiện trên quyết định cưỡng chế sẽ có hiệu lực và thời gian 2 ngày bạn nói tới không ảnh hưởng đến quyết định này vì đó là thời gian liên quan đến việc bạn đang khiếu nại.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
– Trong trường hợp này nếu việc thu hồi đất là hợp pháp thì việc thực hiện quyết định thu hồi đất là nghĩa vụ và việc bạn không thực hiện là vi phạm pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn luật đất đai – Luật Minh Khuê